– Kiểm tra vết rò rỉ gas nếu có sẽ khắc phục bằng phương pháp thổi nhiệt.
– Tiến hành kiểm tra Block tủ lạnh.
– Hút Chân không lại toàn bộ hệ thống lạnh.
Sử dụng gas cùng loại với gas tủ lạnh đang sử dụng.
Thay vị trí của máy hút bằng chai gas (đối với sơ đồ 2 dây)
Thoát khí cho dây đồng hồ.
Mở van đồng hồ và từ từ mở van chai gas để cho ga đi vào trong hệ thống. Theo dõi đến khi áp suất đạt 35 ~ 40PSI thì dừng lại, tạm thời đóng van chai ga.
Thử kín lại tất cả các mối hàn đã tiến hành sửa chữa hoặc nghi ngờ rò rỉ gas, các đầu rắc co của đồng hồ (Khi tủ đã đạt nhiệt độ, áp suất trong hệ thống xuống giá trị âm)
Sau đó khởi động tủ lạnh cho máy nén chạy, tiếp tục nạp gas cho đến khi đủ.
Làm sao biết đã nạp gas đủ cho tủ lạnh
Nạp gas theo định lượng (dùng cân kiểm tra khối lượng)
Tốc độ hạ nhiệt trong tủ lạnh (dùng nhiệt kế đo nhiệt độ và so sánh với các tủ lạnh tốt cùng loại).
So sánh giá trị áp suất hút, dòng điện với giá trị định mức hoặc với các tủ tốt cùng loại.
Dàn lạnh bám tuyết đều (sau khoảng 45 phút), dàn ngưng nóng đều.
Phin sấy-lọc hơi ấm.
Nhiệt độ máy nén (thông thường nhiệt độ đỉnh máy nén vào khoảng 70~80 độ C khi máy hoạt động ổn định. (Giá trị này thấp hơn vào mùa đông).
Kiểm tra trở lực của ống mao (cáp) trước khi hút chân không và nạp gas là công đoạn không nên bỏ qua.
Khi lượng gas đã nạp tương đối nhiều mà thấy dàn ngưng không nóng đều, phin không ấm, thời gian cân bằng lâu (máy nén không khởi động được sau 5 phút, máy nén nóng), áp suất hút thấp thì có hiện tượng nghẹt cáp hoặc phin.